1 00:00:01,240 --> 00:00:03,980 Kể từ khi được phóng lên không gian vào năm 1990, 2 00:00:03,980 --> 00:00:08,400 Kính thiên văn không gian Hubble của NASA/ESA không ngừng khám phá Vũ Trụ bao la. 3 00:00:09,500 --> 00:00:14,580 Để thu được hình ảnh sắc nét của nhiều thiên hà xa xôi và tinh vân mờ nhạt, 4 00:00:14,580 --> 00:00:21,000 Hubble sử dụng hệ thống "vũ khí" phức tạp để giữ và khoá mục tiêu quan sát. 5 00:00:28,000 --> 00:00:31,000 Hubble tự định hướng trong không gian bằng cách nào? 6 00:00:33,380 --> 00:00:40,000 Với ưu điểm nằm ngoài bầu khí quyển Trái Đất, Hubble quan sát Vũ Trụ liên tục 24/7. 7 00:00:40,260 --> 00:00:44,100 Để quay quanh Trái Đất với tốc độ 28 nghìn km/h, 8 00:00:44,100 --> 00:00:48,540 Hubble dựa vào Hệ thống Điều khiển Định hướng có độ chính xác cao. 9 00:00:48,900 --> 00:00:54,200 đảm bảo các thiết bị khoa học hướng thẳng đến mục tiêu quan sát ở xa. 10 00:00:57,880 --> 00:01:03,360 Để đảm bảo việc quan sát không bị gián đoạn, Hubble sử dụng ba Tiểu Cảm biến Điều hướng 11 00:01:03,640 --> 00:01:06,420 nằm quanh đường chu vi của kính. 12 00:01:07,020 --> 00:01:11,500 Ba cảm biến này cung cấp thông tin định hướng chính xác cho Hubble. 13 00:01:11,540 --> 00:01:14,255 Chúng tìm kiếm các ngôi sao điều hướng phụ trợ. 14 00:01:14,255 --> 00:01:20,900 cho phép Hubble xác định phương hướng trong không gian và giữ tập trung vào một điểm. 15 00:01:20,980 --> 00:01:26,400 Khi kính thiên văn bị lệch dù chỉ một khoảng rất nhỏ, những chiếc cảm biến này sẽ phát hiện. 16 00:01:29,060 --> 00:01:35,800 Để đổi hướng và chỉnh sửa độ lệch của kính, Hubble không sử dụng thuốc phóng. 17 00:01:35,860 --> 00:01:41,000 Khói của chúng có thể làm ảnh hưởng đến quan sát của Hubble và làm giảm tuổi thọ của kính. 18 00:01:41,020 --> 00:01:48,000 Thay vào đó, bộ phận có tên Bánh đà Phản lực điều khiển kính, theo định luật ba Newton: 19 00:01:48,000 --> 00:01:53,360 nếu một trong số con quay quay theo chiều kim đồng hồ, thì Hubble sẽ quay ngược chiều kim đồng hồ. 20 00:01:56,200 --> 00:02:01,660 4 bánh đà lớn, khổng lồ này quay nhanh dưới sự điều khiển của máy tính 21 00:02:01,660 --> 00:02:06,300 và di chuyển kính bằng cách sử dụng mô-men xoắn cực lớn được tạo bởi sự quay tròn của chúng. 22 00:02:09,620 --> 00:02:12,060 Nhưng cho dù bánh đà ở trong trạng thái di chuyển nhanh nhất, 23 00:02:12,060 --> 00:02:16,080 Hubble cũng chỉ quay nhanh tầm kim phút của chiếc đồng hồ 24 00:02:16,080 --> 00:02:19,340 -- chỉ 90° trong 15 phút. 25 00:02:22,880 --> 00:02:25,640 Để phát hiện chuyện động nhỏ đến vậy, 26 00:02:25,640 --> 00:02:29,340 đòi hỏi phải có con quay hồi chuyển tốt nhất và nhạy nhất thế giới; 27 00:02:30,840 --> 00:02:33,420 Hubble sở hữu 6 con quay hồi chuyển. 28 00:02:33,425 --> 00:02:38,300 Chúng liên tục đo đạc tốc độ khi kính thiên văn quay. 29 00:02:38,440 --> 00:02:41,580 Kết hợp với tiểu cảm biến điều hướng, 30 00:02:41,580 --> 00:02:45,420 chúng giữ cho kính định hướng chính xác trong thời gian dài, 31 00:02:45,660 --> 00:02:50,120 cho phép Hubble chụp được nhiều cảnh quan ngoạn mục của Vũ Trụ. 32 00:02:54,100 --> 00:03:00,000 Để hoạt động với hiệu quả tối ưu, Hubble cần ba trong số sáu con quay hồi chuyển - 33 00:03:00,280 --> 00:03:06,640 nhưng ngay cả khi chỉ có một con quay hoạt động, khả năng khoa học của kính vẫn không bị ảnh hưởng. 34 00:03:11,140 --> 00:03:14,060 Cùng nhau, cả ba hệ thống này cho phép Hubble 35 00:03:14,065 --> 00:03:20,000 thực hiện sứ mệnh khoa học xuất sắc của mình trong suốt 28 năm qua. 36 00:03:20,040 --> 00:03:26,000 Và cùng nhiều khám phá mới mẻ được mong đợi trong những năm tới. 37 00:03:26,000 --> 00:03:30,960 Hubblecast được sản xuất bởi ESA/Hubble tại Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu (Đức). 38 00:03:30,960 --> 00:03:35,900 Sứ mệnh Hubble là dự án hợp tác quốc tế giữa NASA và Cơ quan Vũ trụ Châu Âu. 39 00:03:36,640 --> 00:03:39,680 Subtitles by ESA/Hubble. Translation by --- Thanh Sang Mai. 40 00:03:59,280 --> 00:04:00,900 Cảm ơn bạn đã đồng hành cùng Hubble. 41 00:04:00,900 --> 00:04:03,640 Cũng đừng bỏ lỡ những khám phá mới mẻ từ mặt đất. 42 00:04:03,900 --> 00:04:07,400 Chương trình ESOcast giới thiệu nhiều khám phá hàng đầu của Đài thiên văn phía Nam của châu Âu 43 00:04:07,420 --> 00:04:09,440 cùng nhiều kính thiên văn mạnh mẽ 44 00:04:09,440 --> 00:04:11,795 thực hiện quan sát tại dãy núi Andes ở Chile 45 00:04:11,795 --> 00:04:13,875 tại vùng đất nam bán cầu 46 00:04:13,875 --> 00:04:16,595 nổi tiếng với nhiều quan sát thiên văn học.